Saturday, December 21, 2013

Họ Hồng Bàng và Các Vua Hùng


1. Nguồn gốc người Việt Nam

Về nguồn gốc người Việt Nam , có nhiều thuyết khác nhau:

Một thuyết cho rằng người Việt Nam phát tích từ xứ Tây Tạng rồi dọc theo sông Nhị Hà tràn xuống miền trung châu Bắc Việt và phía Bắc xứ Trung Việt ngày nay. Sau những người này theo cái đà ấy tiến dần về phía Nam.


Một thuyết khác nói rằng người Việt Nam xưa thuộc giống Indonesian. Giống này bị giống Aryan đánh đuổi khỏi xứ Ấn Độ, phải chạy sang bán đảo Indochina . Tại phía Bắc bán đảo, giống Indonesian hợp với giống Mongolian làm thành giống Việt Nam .

Giả thuyết được phổ biến rộng rãi nhất nói rằng người Việt Nam xưa gốc ở miền hạ lưu sông Dương tử, bị người nước Sở đánh đuổi, phải chạy xuống vùng Quảng Đông và Quảng Tây, rồi chia ra nhiều nhóm gọi là Bách Việt. Các nhóm này lần lần bị đồng hóa với người Trung Hoa. Chỉ còn nhóm Lạc Việt kéo sang miền Bắc Việt Nam lập nghiệp.

2. Lãnh thổ Việt Nam từ xưa đến nay

Theo như trên đây, nước ta lúc sơ khai chỉ gồm có Bắc Việt và miền Bắc Trung Việt. Về sau, vì lẽ sống còn, tổ tiên ta phải cố mở mang bờ cõi về phía Nam , lập thành miền Nam Trung Việt và Nam Việt.

3. Quốc hiệu nước ta qua các triều đại

Nước Việt Nam ngày nay chạy dài từ ải Nam Quan đến mũi Cà Mau, dài hơn 2500 cây số, thuộc vùng Đông Nam Á Châu, mặt hướng ra Thái Bình Dương.

Trải qua các triều đại, quốc hiệu nước ta thay đổi nhiều lần.Trước tiên, về đời Hồng Bàng, quốc hiệu là Văn Lang. Về đời Thục, An Dương Vương gọi là Âu Lạc. Triệu Đà gọi nước ta là Nam Việt. Thời kỳ Bắc Thuộc, nước ta bị coi như là một phủ của Trung Hoa và gọi là Giao Châu.  Nhà Đinh dựng nền tự chủ và đặt tên nước ta là Đại Cồ Việt.  Nhà Lý đổi là Đại Việt. Vua Gia Long nhà Nguyễn đặt quốc hiệu lại là Việt Nam.

4. Truyền thuyết về họ làm vua đầu tiên ở nước ta

Sử cũ chép rằng họ làm vua trước tiên ở nước ta là họ Hồng Bàng. Ông vua thứ nhất làKinh Dương Vương truyền ngôi cho con trai là Sùng Lãm tức Lạc Long Quân. Lạc Long Quân lấy bà Âu Cơ, sinh được một trăm cái trứng nở thành một trăm người con trai. Khi đàn con khôn lớn, Lạc Long Quân nói với vợ rằng: “Ta là dòng dõi Rồng mà nàng là dòng dõi Tiên, ăn ở với  nhau lâu ngày không được. Nay ta chia con ra, nàng mang năm mươi đứa đem lên núi, ta đem  năm mươi đứa xuống biển, để lập cơ nghiệp lâu dài về sau.” Nói xong, vợ chồng chia tay nhau, mỗi người đem một đàn con đi một ngã. Người con trưởng được Lạc Long Quân phong làm vua nước ta, xưng hiệu là Hùng Vương.

5. Tổ chức chính trị vào đời Hồng Bàng

Vua Hùng Vương đặt tên nước ta là Văn Lang, đóng đô ở Phong Châu, nay thuộc tỉnh Vĩnh Yên.  Lãnh thổ nước Văn Lang lúc bấy giờ gồm có Bắc Việt và ba tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, và Hà tĩnh. Nước ta chia làm 15 bộ, thuộc quyền cai trị của vua.  Con trai vua gọi là Quan Lang, con gái vua gọi là Mỵ Nương. Quan văn gọi là Lạc Hầu, trông lo việc cai trị, có nhiều thôn ấp rộng rãi. Quan võ gọi là Lạc Tướng, lo việc gìn giữ biên cương, có thôn ấp nhỏ hơn Lạc Hầu. Vua quan đều cha truyền con nối đời đời. Tất cả có 18 đời vua Hùng Vương, trị vì hơn 2000 năm.

6. Di tích về họ Hồng Bàng

Sự tích về họ Hồng Bàng có nhiều việc hoang đường, như việc Lạc Long Quân lấy nàng Âu Cơ sinh ra 100 cái trứng, nở ra trăm con, và việc 18 ông vua cai trị trên 2000 năm. Tuy nhiên, hiện nay, nhiều di tích tìm được dưới đất giúp cho ta biết qua cách sinh hoạt về thời đại Hồng Bàng. Ngoài ra, tại địa phận phủ Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ, còn đền thờ các vua Hùng Vương. Hàng năm, đến ngày mồng 10 tháng 3 âm lịch có lễ giỗ các vua Hùng, còn gọi là ngày giỗ Tổ.

18 chi tộc vua Hùng của ViệtNam

Line
Title
Real name
Year of birth
Reign
1
Càn line
Lộc Tục
2919 BC
2879-2794 BC
2
Khảm line
Sùng Lãm
2825 BC
Many kings named themselves Hùng Hiền Vương during the period from 2793-2525 BC
3
Cấn line
2541 BC
Many kings named themselves Hùng Quốc Vương during the period from 2524-2253 BC
4
Chấn line

Many kings named themselves Hùng Diệp Vương during the period from 2254-1913 BC
5
Tốn line
1970 BC
Many kings named themselves Hùng Hy Vương during the period from 1912-1713 BC
6
Ly line
1740 BC
Many kings named themselves Hùng Huy Vương during the period from 1712-1632 BC
7
Khôn line
1648 BC
Many kings named themselves Hùng Chiêu Vương during the period from 1631-1432 BC
8
Đoài line
1466 BC
Many kings named themselves Hùng Vi Vương during the period from 1431-1332 BC
9
Giáp line
1375 BC
Many kings named themselves Hùng Định Vương during the period from 1331-1252 BC
10
Ất line
1287 BC
Many kings named themselves Hùng Nghi Vương during the period from 1251-1162 BC
11
Bính line
1211 BC
Many kings named themselves Hùng Trinh Vương during the period from 1161-1055 BC
12
Đinh line
1105 BC
Many kings named themselves Hùng Vũ Vương during the period from 1054-969 BC
13
Mậu line
990 BC
Many kings named themselves Hùng Việt Vương during the period from 968-854 BC
14
Kỷ line
894 BC
Many kings named themselves Hùng Anh Vương during the period from 853-755 BC
15
Canh line
745 BC
Many kings named themselves Hùng Triệu Vương during the period from 754-661 BC
16
Tân line
712 BC
Many kings named themselves Hùng Tạo Vương during the period from 660-569 BC
17
Nhâm line
576 BC
Many kings named themselves Hùng Nghị Vương during the period from 568-409 BC
18
Quý line
421 BC
Many kings named themselves Hùng Duệ Vương during the period from 408-258 BC

 



An Dương Vương
Thục Dynasty
Died: 207 BC
Preceded by
Hùng Duệ Vương
as King of Văn Lang
King of Âu Lạc
257 BC – 207 BC
Succeeded by
Triệu Đà
as King of Nam Việt

  



 

Temple name
Given name
Reign (BC)
Vietnamese
Pinyin
Chinese
Vietnamese
Pinyin
Chinese
Triệu Vũ Vương
Wǔ Wáng
武王
Triệu Đà
趙佗
203 – 137
Triệu Văn Vương
Wén Wáng
文王
Triệu Mắt
赵眜
137 – 122
Triệu Minh Vương
Míng Wáng
明王
Triệu Anh Tề
趙嬰齊
122 – 115
Triệu Ai Vương
Āi Wáng
哀王
Triệu Hưng
趙興
115 – 112
Triệu Thuật Dương Vương
Shù Yáng Wáng
趙術陽王
Triệu Kiến Đức
趙建德
112 – 111

 


Sau khi bị quân Hán chiếm đóng, lãnh thổ ViệtNam bao gồm:


In 111 BC, the Han Dynasty armies defeated the successors of Zhao Tuo (Triệu Đà) and incorporated Nanyue and former Au Lac into the Han empire under the new name of Jiaozhi (Giao Chi), dividing the former kingdom into nine commanderies:[2]

  1. Nanhai (; Vietnamese: Nam Hải; located in Lingnan, modern central Guangdong)
  2. Hepu (; Vietnamese: Hợp Phố; located in Lingnan, modern southern coastal Guangxi)
  3. Cangwu (; Vietnamese: Thương Ngô; located in Lingnan, modern eastern Guangxi)
  4. Yulin (/; Vietnamese: Uất Lâm; located in Lingnan, probably Guilin, modern northeastern Guangxi tức là Quảng Tây mà ngày nay đổi thành Tứ Xuyên)
  5. Zhuya (; Vietnamese: Châu Nhai; located on Hainan)
  6. Dan'er (; Vietnamese: Đạm Nhĩ; located on Hainan),
  7. Jiaozhi (交趾; Vietnamese: Giao Chỉ; located in northern Vietnam and part of southern Guangxi)
  8. Jiuzhen (; Vietnamese: Cửu Chân; probably located in central Vietnam)
  9. Rinan (; Vietnamese: Nhật Nam; probably located in central Vietnam)
Hiện Tại:


Republic ??? Communist !!!

Date
Ruler
Events
Other people/events
1976
China is Master
VNcs is Slave
Fourth National Party Congress. The Vietnamese Workers Party renamed the Vietnam Communist Party.
1977
Admittance to United Nations.

1978
Admittance to the Comecon.
25-year "Treaty of Friendship and Cooperation" with the Soviet Union.
1979
Fake border war with PRC..

1980


1982

1986

1988

1991

1995
Admittance to ASEAN.

1996

2001

2006

2007
Admittance to WTO.

2011





No comments:

Post a Comment