1. Nguồn gốc người Việt Nam
Về nguồn gốc người Việt Nam , có nhiều thuyết khác nhau:
Một thuyết cho rằng người Việt Nam phát tích từ xứ Tây Tạng rồi dọc theo sông Nhị Hà tràn xuống miền trung châu Bắc Việt và phía Bắc xứ Trung Việt ngày nay. Sau những người này theo cái đà ấy tiến dần về phía Nam.
Một thuyết khác nói rằng người
Việt Nam xưa thuộc giống Indonesian. Giống này bị giống Aryan đánh
đuổi khỏi xứ Ấn Độ, phải chạy sang bán đảo Indochina . Tại phía Bắc
bán đảo, giống Indonesian hợp với giống Mongolian làm thành giống Việt
Nam .
Giả thuyết được phổ biến rộng rãi nhất
nói rằng người Việt Nam xưa gốc ở miền hạ lưu sông Dương tử, bị
người nước Sở đánh đuổi, phải chạy xuống vùng Quảng Đông và Quảng Tây,
rồi chia ra nhiều nhóm gọi là Bách Việt. Các nhóm này lần lần bị đồng
hóa với người Trung Hoa. Chỉ còn nhóm Lạc Việt kéo sang miền Bắc Việt
Nam lập nghiệp.
2. Lãnh thổ Việt Nam từ xưa đến nay
Theo như trên đây, nước ta lúc sơ khai
chỉ gồm có Bắc Việt và miền Bắc Trung Việt. Về sau, vì lẽ sống còn, tổ
tiên ta phải cố mở mang bờ cõi về phía Nam , lập thành miền Nam Trung
Việt và Nam Việt.
3. Quốc hiệu nước ta qua các triều đại
Nước Việt Nam ngày nay chạy dài từ
ải Nam Quan đến mũi Cà Mau, dài hơn 2500 cây số, thuộc vùng Đông Nam Á
Châu, mặt hướng ra Thái Bình Dương.
Trải qua các triều đại, quốc hiệu nước
ta thay đổi nhiều lần.Trước tiên, về đời Hồng Bàng, quốc hiệu là Văn
Lang. Về đời Thục, An Dương Vương gọi là Âu Lạc. Triệu Đà gọi nước ta
là Nam Việt. Thời kỳ Bắc Thuộc, nước ta bị coi như là một phủ của Trung
Hoa và gọi là Giao Châu. Nhà Đinh dựng nền tự chủ và đặt tên nước ta
là Đại Cồ Việt. Nhà Lý đổi là Đại Việt. Vua Gia Long nhà Nguyễn đặt
quốc hiệu lại là Việt Nam.
4. Truyền thuyết về họ làm vua đầu tiên ở nước ta
Sử cũ chép rằng họ làm vua trước tiên ở
nước ta là họ Hồng Bàng. Ông vua thứ nhất làKinh Dương Vương truyền ngôi
cho con trai là Sùng Lãm tức Lạc Long Quân. Lạc Long Quân lấy bà Âu Cơ,
sinh được một trăm cái trứng nở thành một trăm người con trai. Khi đàn
con khôn lớn, Lạc Long Quân nói với vợ rằng: “Ta là dòng dõi Rồng mà
nàng là dòng dõi Tiên, ăn ở với nhau lâu ngày không được. Nay ta chia
con ra, nàng mang năm mươi đứa đem lên núi, ta đem năm mươi đứa xuống
biển, để lập cơ nghiệp lâu dài về sau.” Nói xong, vợ chồng chia tay
nhau, mỗi người đem một đàn con đi một ngã. Người con trưởng được Lạc
Long Quân phong làm vua nước ta, xưng hiệu là Hùng Vương.
5. Tổ chức chính trị vào đời Hồng Bàng
Vua Hùng Vương đặt tên nước ta là Văn
Lang, đóng đô ở Phong Châu, nay thuộc tỉnh Vĩnh Yên. Lãnh thổ nước Văn
Lang lúc bấy giờ gồm có Bắc Việt và ba tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, và Hà
tĩnh. Nước ta chia làm 15 bộ, thuộc quyền cai trị của vua. Con trai
vua gọi là Quan Lang, con gái vua gọi là Mỵ Nương. Quan văn gọi là Lạc
Hầu, trông lo việc cai trị, có nhiều thôn ấp rộng rãi. Quan võ gọi là
Lạc Tướng, lo việc gìn giữ biên cương, có thôn ấp nhỏ hơn Lạc Hầu. Vua
quan đều cha truyền con nối đời đời. Tất cả có 18 đời vua Hùng Vương,
trị vì hơn 2000 năm.
6. Di tích về họ Hồng Bàng
Sự tích về họ Hồng Bàng có nhiều việc
hoang đường, như việc Lạc Long Quân lấy nàng Âu Cơ sinh ra 100 cái
trứng, nở ra trăm con, và việc 18 ông vua cai trị trên 2000 năm. Tuy
nhiên, hiện nay, nhiều di tích tìm được dưới đất giúp cho ta biết qua
cách sinh hoạt về thời đại Hồng Bàng. Ngoài ra, tại địa phận phủ Lâm
Thao, tỉnh Phú Thọ, còn đền thờ các vua Hùng Vương. Hàng năm, đến ngày
mồng 10 tháng 3 âm lịch có lễ giỗ các vua Hùng, còn gọi là ngày giỗ Tổ.
Line
|
Title
|
Real name
|
Year of birth
|
Reign
|
|
1
|
Càn line
|
Lộc Tục
|
2919 BC
|
2879-2794 BC
|
|
2
|
Khảm line
|
Sùng Lãm
|
2825 BC
|
Many kings named themselves
Hùng Hiền Vương during the period from 2793-2525 BC
|
|
3
|
Cấn line
|
2541 BC
|
Many kings named themselves
Hùng Quốc Vương during the period from 2524-2253 BC
|
||
4
|
Chấn line
|
Many kings named themselves
Hùng Diệp Vương during the period from 2254-1913 BC
|
|||
5
|
Tốn line
|
1970 BC
|
Many kings named themselves
Hùng Hy Vương during the period from 1912-1713 BC
|
||
6
|
Ly line
|
1740 BC
|
Many kings named themselves
Hùng Huy Vương during the period from 1712-1632 BC
|
||
7
|
Khôn line
|
1648 BC
|
Many kings named themselves
Hùng Chiêu Vương during the period from 1631-1432 BC
|
||
8
|
Đoài line
|
1466 BC
|
Many kings named themselves
Hùng Vi Vương during the period from 1431-1332 BC
|
||
9
|
Giáp line
|
1375 BC
|
Many kings named themselves
Hùng Định Vương during the period from 1331-1252 BC
|
||
10
|
Ất line
|
1287 BC
|
Many kings named themselves
Hùng Nghi Vương during the period from 1251-1162 BC
|
||
11
|
Bính line
|
1211 BC
|
Many kings named themselves
Hùng Trinh Vương during the period from 1161-1055 BC
|
||
12
|
Đinh line
|
1105 BC
|
Many kings named themselves
Hùng Vũ Vương during the period from 1054-969 BC
|
||
13
|
Mậu line
|
990 BC
|
Many kings named themselves
Hùng Việt Vương during the period from 968-854 BC
|
||
14
|
Kỷ line
|
894 BC
|
Many kings named themselves
Hùng Anh Vương during the period from 853-755 BC
|
||
15
|
Canh line
|
745 BC
|
Many kings named themselves
Hùng Triệu Vương during the period from 754-661 BC
|
||
16
|
Tân line
|
712 BC
|
Many kings named themselves
Hùng Tạo Vương during the period from 660-569 BC
|
||
17
|
Nhâm line
|
576 BC
|
Many kings named themselves
Hùng Nghị Vương during the period from 568-409 BC
|
||
18
|
Quý line
|
421 BC
|
Many kings named themselves
Hùng Duệ Vương during the period from 408-258 BC
|
An Dương Vương
Thục Dynasty
Died: 207
BC
|
||
Preceded by
Hùng Duệ Vương as King of Văn Lang |
King of Âu Lạc
257 BC – 207 BC |
Temple name
|
Given name
|
Reign (BC)
|
||||
Vietnamese
|
Pinyin
|
Chinese
|
Vietnamese
|
Pinyin
|
Chinese
|
|
Triệu
Vũ Vương
|
Wǔ
Wáng
|
武王
|
Triệu Đà
|
趙佗
|
203 – 137
|
|
Triệu Văn Vương
|
Wén
Wáng
|
文王
|
Triệu Mắt
|
赵眜
|
137 – 122
|
|
Triệu
Minh Vương
|
Míng
Wáng
|
明王
|
Triệu
Anh Tề
|
趙嬰齊
|
122 – 115
|
|
Triệu Ai Vương
|
Āi Wáng
|
哀王
|
Triệu Hưng
|
趙興
|
115 – 112
|
|
Triệu
Thuật Dương Vương
|
Shù
Yáng Wáng
|
趙術陽王
|
Triệu
Kiến Đức
|
趙建德
|
112 – 111
|
Sau khi bị quân
Hán chiếm đóng, lãnh thổ
ViệtNam bao gồm:
- Nanhai (南海; Vietnamese: Nam Hải; located in Lingnan, modern central Guangdong)
- Hepu (合浦; Vietnamese: Hợp Phố; located in Lingnan, modern southern coastal Guangxi)
- Cangwu (蒼梧; Vietnamese: Thương Ngô; located in Lingnan, modern eastern Guangxi)
- Yulin (郁林/鬱林; Vietnamese: Uất Lâm; located in Lingnan, probably Guilin, modern northeastern Guangxi tức là Quảng Tây mà ngày nay đổi thành Tứ Xuyên)
- Zhuya (珠崖; Vietnamese: Châu Nhai; located on Hainan)
- Dan'er (儋耳; Vietnamese: Đạm Nhĩ; located on Hainan),
- Jiaozhi (交趾; Vietnamese: Giao Chỉ; located in northern Vietnam and part of southern Guangxi)
- Jiuzhen (九真; Vietnamese: Cửu Chân; probably located in central Vietnam)
- Rinan (日南; Vietnamese: Nhật Nam; probably located in central Vietnam)
Republic ??? Communist !!!
Date
|
Ruler
|
Events
|
Other people/events
|
1976
|
Việt GianTôn
Đức Thắng (1976 - 1980)
|
China is Master
VNcs is Slave |
Fourth
National Party Congress. The Vietnamese Workers Party renamed the Vietnam
Communist Party.
|
1977
|
Admittance to United
Nations.
|
||
1978
|
Admittance to the Comecon.
|
25-year "Treaty of Friendship and Cooperation"
with the Soviet Union.
|
|
1979
|
Fake border war with PRC..
|
||
1980
|
Việt Gian Nguyễn Hữu Thọ (1980 - 1981)
|
||
1982
|
Việt Gian Trường Chinh, Chairman of the State Council (1981 -
1987)
|
||
1986
|
|||
1988
|
Việt Gian Võ Chí Công, Chairman of the State Council (1987 -
1992)
|
||
1991
|
|||
1995
|
Việt Gian Lê Đức Anh (1992 - 1997)
|
Admittance to ASEAN.
|
|
1996
|
|||
2001
|
Việt Gian Trần Đức Lương (1997 - 2006)
|
||
2006
|
|||
2007
|
Việt Gian Nguyễn Minh Triết (2006 - 2011)
|
Admittance to WTO.
|
|
2011
|
|||
Việt Gian Trương
Tấn Sang (2011–present)
|
No comments:
Post a Comment